Phát âm tiếng Nhật Trợ_giúp:Tiếng_Nhật

Xuyên suốt Wikipedia, một phiên bản phiên âm Hepburn được chấp nhận để sử dụng rộng rãi trong việc ký âm tiếng Nhật bằng ký tự Latin. Sau đây là một số quy tắc cơ bản để sử dụng Hepburn để phát âm chính xác các từ tiếng Nhật.

Nguyên âm

  • Các nguyên âm a, e, i, o, u thường được phát âm hơi giống với các nguyên âm trong tiếng Ý, Bồ Đào Nha, Pháp, Tây Ban NhaSlav.
  • Nguyên âm u tương tự âm oo trong từ "Moon", mặc dù có âm ngắn hơn và không có môi tròn. Trong một số ngữ cảnh nhất định, chẳng hạn như có "s" ở âm cuối cùng, nguyên âm bị sai lệch, vì vậy desu có thể nghe giống như là dess
  • Nguyên âm tiếng Nhật có thể dài hoặc ngắn. Dấu ngang biểu thị một nguyên âm dài.
    • Các âm dài của a, o và u được viết là ā, ō và ū. Các ký hiệu "ou" hoặc "oo" đôi khi cũng được sử dụng để biểu thị cho một âm "ō" dài.
    • Các âm e và i dài thường được viết là ei/ee và ii, nhưng hiện nay thường được viết với dấu ngang là ē và ī.
    • Các dấu mũ (âêîôû) đôi khi được sử dụng thay cho dấu ngang, đặc biệt là trong các văn bản cũ.

Các nguyên âm tiếng Nhật có thể được phát âm gần giống với các âm tiếng Anh sau:

Nguyên âmaiueo
Phát âm theo tiếng Anh Anhgiữa cap và cupnhư trong feetnhư trong bootnhư trong vetnhư trong dog
Phát âm theo tiếng Anh Mỹnhư trong fathernhư trong feetnhư trong bootnhư trong heynhư trong know

Âm n

Âm n có các cách phát âm như sau:

  • Đứng trước n, t, d hoặc r, nó được phát âm là [n].
  • Đứng trước k hoặc g, nó được phát âm là [ŋ].
  • Đứng trước m, b hoặc p, nó được phát âm là [m]. Nó được viết là m trong một số phiên bản phiên âm Hepburn, nhưng trong phiên bản được sử dụng tại Wikipedia, nó được viết là n.
  • Các trường hợp còn lại phát âm là [ɴ] hoặc [ɯ̃].

Phụ âm

  • Các phụ âm khác ngoài f, r, g và n đứng ở cuối hoặc trước r phát âm như trong tiếng Anh.
  • Phụ âm f là âm đôi môi: không dùng răng và âm nhẹ hơn "f" trong tiếng Anh. [tōfu] "tōfu"
  • Phụ âm r là âm vỗ: như trong từ tiếng Anh better và ladder, nó ở giữa l và d.
  • Phụ âm n đứng cuối hoặc trước r là âm lưỡi gà: phụ âm này như là âm mũi trong tiếng Pháp ʁ. [shinryaku] "invasion"
  • Phụ âm kép (kk, tt,...) về cơ bản là một khoảng dừng nhẹ, âm trước sắc và nhấn mạnh âm sau, giống với tiếng Ý hơn tiếng Anh. Chính tả:
    • ch kép được viết là tch (đôi khi là cch)
    • sh kép được viết là ssh và
    • ts kép được viết là tts.

Liên quan